Ảnh Ảnh

Slideshow Image 1 Slideshow Image 1

Nội dung bài viết

Phát triển giao thông vận tải trên cơ sở phát huy tối đa lợi thế của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
23/09/2021

 

 

Ngày 23-11-2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2055/QĐ-TTg phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Quyết định này đề ra mục tiêu đến năm 2030: Phát triển giao thông vận tải trong vùng thỏa mãn được nhu cầu vận tải và dịch vụ vận tải của xã hội với chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế, giá thành hợp lý, cạnh tranh, nhanh chóng, an toàn. Cơ bản hoàn thiện và hiện đại hóa mạng lưới kết cấu hạ tầng giao thông; kết nối thuận tiện giữa các phương thức vận tải, giữa Thành phố Hồ Chí Minh với các đô thị vệ tinh, với cả nước và quốc tế.

Quan điểm phát triển chính của Quy hoạch: 

1. Quy hoạch phát triển giao thông vận tải vùng kinh tế trọng điểm phía Nam phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược, quy hoạch phát triển giao thông vận tải Quốc gia, vùng, quy hoạch chuyên ngành và quy hoạch của các địa phương có liên quan; phát triển hợp lý, bền vững hệ thống giao thông vận tải nhằm tạo tiền đề, đột phá là động lực phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh.

2. Phát triển giao thông vận tải trên cơ sở phát huy tối đa lợi thế của Vùng là vị trí trung tâm, cửa ngõ chiến lược về đường biển và đường hàng không của cả nước; tăng cường kết nối kết cấu hạ tầng giao thông, kết nối giữa các phương thức vận tải hình thành mạng lưới vận tải thông suốt với Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm của Vùng, liên kết cả nước và quốc tế.

3. Phát triển vận tải với chất lượng cao, giá cả hợp lý; phát triển vận tải đa phương thức và dịch vụ logistics; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ quản lý vận tải; sử dụng phương tiện tiết kiệm năng lượng và hiệu quả; phát triển vận tải hành khách công cộng tại các đô thị, đặc biệt tại Thành phố Hồ Chí Minh.

4. Tập trung giải quyết các "nút thắt"; khai thác triệt để năng lực kết cấu hạ tầng hiện có; chú trọng công tác bảo trì; tập trung đầu tư đồng bộ các công trình quan trọng bức thiết có vai trò động lực phát triển kinh tế; chú trọng phát triển giao thông địa phương đáp ứng yêu cầu phát triển nông thôn mới.

5. Đẩy mạnh xã hội hóa việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông và vận tải. Huy động tối đa các nguồn lực trong và ngoài nước, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển giao thông vận tải dưới nhiều hình thức.

6. Dành quỹ đất hợp lý để phát triển kết cấu hạ tầng giao thông; bảo đảm hành lang an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông; chủ động ứng phó có hiệu quả đối với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.

1. Quy hoạch phát triển giao thông vận tải vùng kinh tế trọng điểm phía Nam phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược, quy hoạch phát triển giao thông vận tải Quốc gia, vùng, quy hoạch chuyên ngành và quy hoạch của các địa phương có liên quan; phát triển hợp lý, bền vững hệ thống giao thông vận tải nhằm tạo tiền đề, đột phá là động lực phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh.

2. Phát triển giao thông vận tải trên cơ sở phát huy tối đa lợi thế của Vùng là vị trí trung tâm, cửa ngõ chiến lược về đường biển và đường hàng không của cả nước; tăng cường kết nối kết cấu hạ tầng giao thông, kết nối giữa các phương thức vận tải hình thành mạng lưới vận tải thông suốt với Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm của Vùng, liên kết cả nước và quốc tế.

3. Phát triển vận tải với chất lượng cao, giá cả hợp lý; phát triển vận tải đa phương thức và dịch vụ logistics; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ quản lý vận tải; sử dụng phương tiện tiết kiệm năng lượng và hiệu quả; phát triển vận tải hành khách công cộng tại các đô thị, đặc biệt tại Thành phố Hồ Chí Minh.

4. Tập trung giải quyết các "nút thắt"; khai thác triệt để năng lực kết cấu hạ tầng hiện có; chú trọng công tác bảo trì; tập trung đầu tư đồng bộ các công trình quan trọng bức thiết có vai trò động lực phát triển kinh tế; chú trọng phát triển giao thông địa phương đáp ứng yêu cầu phát triển nông thôn mới.

5. Đẩy mạnh xã hội hóa việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông và vận tải. Huy động tối đa các nguồn lực trong và ngoài nước, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển giao thông vận tải dưới nhiều hình thức.

6. Dành quỹ đất hợp lý để phát triển kết cấu hạ tầng giao thông; bảo đảm hành lang an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông; chủ động ứng phó có hiệu quả đối với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.

Cầu Mỹ Lợi hoàn thành năm 2015 tạo nên động lực mới trong phát triển kinh tế - xã hội cho tỉnh Tiền Giang, Long An và trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam 

Đối với Tiền Giang, trong thời gian tới tỉnh sẽ tiếp tục phối hợp các Bộ, ngành trung ương đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, đặc biệt là các công trình thực hiện chương trình đột phá của tỉnh để hoàn thiện kết nối với các trung tâm phát triển của tỉnh và hệ thống kết cấu hạ tầng trong vùng, qua đó nâng cao vai trò của tỉnh trong  vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Đây là một nhiệm vụ có tính chiến lược và lâu dài đối với tỉnh Tiền Giang. Các công trình ưu tiên đầu tư trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn tới gồm có: Hoàn thành xây dựng Quốc lộ 1 đoạn tránh thị xã Cai Lậy, dài khoảng 12 km, quy mô 4 làn xe; đường cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận, dài khoảng 54 km,  giai đoạn đến 2020 đầu tư quy mô 2 - 4 làn xe; cầu Mỹ Thuận 2; Nâng cấp kênh Chợ Gạo (giai đoạn 2); Cảng biển tổng hợp trên sông Soài Rạp; Nghiên cứu xây dựng mới tuyến đường sắt đôi, điện khí hóa, khổ 1.435 mm Thành phố Hồ Chí Minh - Mỹ Tho - Cần Thơ; xây dựng các tuyến Đường tỉnh 878, ĐT871B kết nối các Khu công nghiệp đến các địa phương trong vùng./.

Ngày 23-11-2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2055/QĐ-TTg phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Quyết định này đề ra mục tiêu đến năm 2030: Phát triển giao thông vận tải trong vùng thỏa mãn được nhu cầu vận tải và dịch vụ vận tải của xã hội với chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế, giá thành hợp lý, cạnh tranh, nhanh chóng, an toàn. Cơ bản hoàn thiện và hiện đại hóa mạng lưới kết cấu hạ tầng giao thông; kết nối thuận tiện giữa các phương thức vận tải, giữa Thành phố Hồ Chí Minh với các đô thị vệ tinh, với cả nước và quốc tế.

Quan điểm phát triển chính của Quy hoạch: 

1. Quy hoạch phát triển giao thông vận tải vùng kinh tế trọng điểm phía Nam phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược, quy hoạch phát triển giao thông vận tải Quốc gia, vùng, quy hoạch chuyên ngành và quy hoạch của các địa phương có liên quan; phát triển hợp lý, bền vững hệ thống giao thông vận tải nhằm tạo tiền đề, đột phá là động lực phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh.

2. Phát triển giao thông vận tải trên cơ sở phát huy tối đa lợi thế của Vùng là vị trí trung tâm, cửa ngõ chiến lược về đường biển và đường hàng không của cả nước; tăng cường kết nối kết cấu hạ tầng giao thông, kết nối giữa các phương thức vận tải hình thành mạng lưới vận tải thông suốt với Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm của Vùng, liên kết cả nước và quốc tế.

3. Phát triển vận tải với chất lượng cao, giá cả hợp lý; phát triển vận tải đa phương thức và dịch vụ logistics; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ quản lý vận tải; sử dụng phương tiện tiết kiệm năng lượng và hiệu quả; phát triển vận tải hành khách công cộng tại các đô thị, đặc biệt tại Thành phố Hồ Chí Minh.

4. Tập trung giải quyết các "nút thắt"; khai thác triệt để năng lực kết cấu hạ tầng hiện có; chú trọng công tác bảo trì; tập trung đầu tư đồng bộ các công trình quan trọng bức thiết có vai trò động lực phát triển kinh tế; chú trọng phát triển giao thông địa phương đáp ứng yêu cầu phát triển nông thôn mới.

5. Đẩy mạnh xã hội hóa việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông và vận tải. Huy động tối đa các nguồn lực trong và ngoài nước, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển giao thông vận tải dưới nhiều hình thức.

6. Dành quỹ đất hợp lý để phát triển kết cấu hạ tầng giao thông; bảo đảm hành lang an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông; chủ động ứng phó có hiệu quả đối với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.

1. Quy hoạch phát triển giao thông vận tải vùng kinh tế trọng điểm phía Nam phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược, quy hoạch phát triển giao thông vận tải Quốc gia, vùng, quy hoạch chuyên ngành và quy hoạch của các địa phương có liên quan; phát triển hợp lý, bền vững hệ thống giao thông vận tải nhằm tạo tiền đề, đột phá là động lực phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh.

2. Phát triển giao thông vận tải trên cơ sở phát huy tối đa lợi thế của Vùng là vị trí trung tâm, cửa ngõ chiến lược về đường biển và đường hàng không của cả nước; tăng cường kết nối kết cấu hạ tầng giao thông, kết nối giữa các phương thức vận tải hình thành mạng lưới vận tải thông suốt với Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm của Vùng, liên kết cả nước và quốc tế.

3. Phát triển vận tải với chất lượng cao, giá cả hợp lý; phát triển vận tải đa phương thức và dịch vụ logistics; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ quản lý vận tải; sử dụng phương tiện tiết kiệm năng lượng và hiệu quả; phát triển vận tải hành khách công cộng tại các đô thị, đặc biệt tại Thành phố Hồ Chí Minh.

4. Tập trung giải quyết các "nút thắt"; khai thác triệt để năng lực kết cấu hạ tầng hiện có; chú trọng công tác bảo trì; tập trung đầu tư đồng bộ các công trình quan trọng bức thiết có vai trò động lực phát triển kinh tế; chú trọng phát triển giao thông địa phương đáp ứng yêu cầu phát triển nông thôn mới.

5. Đẩy mạnh xã hội hóa việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông và vận tải. Huy động tối đa các nguồn lực trong và ngoài nước, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển giao thông vận tải dưới nhiều hình thức.

6. Dành quỹ đất hợp lý để phát triển kết cấu hạ tầng giao thông; bảo đảm hành lang an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông; chủ động ứng phó có hiệu quả đối với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.

Cầu Mỹ Lợi hoàn thành năm 2015 tạo nên động lực mới trong phát triển kinh tế - xã hội cho tỉnh Tiền Giang, Long An và trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam 

Đối với Tiền Giang, trong thời gian tới tỉnh sẽ tiếp tục phối hợp các Bộ, ngành trung ương đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, đặc biệt là các công trình thực hiện chương trình đột phá của tỉnh để hoàn thiện kết nối với các trung tâm phát triển của tỉnh và hệ thống kết cấu hạ tầng trong vùng, qua đó nâng cao vai trò của tỉnh trong  vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Đây là một nhiệm vụ có tính chiến lược và lâu dài đối với tỉnh Tiền Giang. Các công trình ưu tiên đầu tư trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn tới gồm có: Hoàn thành xây dựng Quốc lộ 1 đoạn tránh thị xã Cai Lậy, dài khoảng 12 km, quy mô 4 làn xe; đường cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận, dài khoảng 54 km,  giai đoạn đến 2020 đầu tư quy mô 2 - 4 làn xe; cầu Mỹ Thuận 2; Nâng cấp kênh Chợ Gạo (giai đoạn 2); Cảng biển tổng hợp trên sông Soài Rạp; Nghiên cứu xây dựng mới tuyến đường sắt đôi, điện khí hóa, khổ 1.435 mm Thành phố Hồ Chí Minh - Mỹ Tho - Cần Thơ; xây dựng các tuyến Đường tỉnh 878, ĐT871B kết nối các Khu công nghiệp đến các địa phương trong vùng./.

Ngày 23-11-2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2055/QĐ-TTg phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Quyết định này đề ra mục tiêu đến năm 2030: Phát triển giao thông vận tải trong vùng thỏa mãn được nhu cầu vận tải và dịch vụ vận tải của xã hội với chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế, giá thành hợp lý, cạnh tranh, nhanh chóng, an toàn. Cơ bản hoàn thiện và hiện đại hóa mạng lưới kết cấu hạ tầng giao thông; kết nối thuận tiện giữa các phương thức vận tải, giữa Thành phố Hồ Chí Minh với các đô thị vệ tinh, với cả nước và quốc tế.

Quan điểm phát triển chính của Quy hoạch: 

1. Quy hoạch phát triển giao thông vận tải vùng kinh tế trọng điểm phía Nam phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược, quy hoạch phát triển giao thông vận tải Quốc gia, vùng, quy hoạch chuyên ngành và quy hoạch của các địa phương có liên quan; phát triển hợp lý, bền vững hệ thống giao thông vận tải nhằm tạo tiền đề, đột phá là động lực phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh.

2. Phát triển giao thông vận tải trên cơ sở phát huy tối đa lợi thế của Vùng là vị trí trung tâm, cửa ngõ chiến lược về đường biển và đường hàng không của cả nước; tăng cường kết nối kết cấu hạ tầng giao thông, kết nối giữa các phương thức vận tải hình thành mạng lưới vận tải thông suốt với Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm của Vùng, liên kết cả nước và quốc tế.

3. Phát triển vận tải với chất lượng cao, giá cả hợp lý; phát triển vận tải đa phương thức và dịch vụ logistics; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ quản lý vận tải; sử dụng phương tiện tiết kiệm năng lượng và hiệu quả; phát triển vận tải hành khách công cộng tại các đô thị, đặc biệt tại Thành phố Hồ Chí Minh.

4. Tập trung giải quyết các "nút thắt"; khai thác triệt để năng lực kết cấu hạ tầng hiện có; chú trọng công tác bảo trì; tập trung đầu tư đồng bộ các công trình quan trọng bức thiết có vai trò động lực phát triển kinh tế; chú trọng phát triển giao thông địa phương đáp ứng yêu cầu phát triển nông thôn mới.

5. Đẩy mạnh xã hội hóa việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông và vận tải. Huy động tối đa các nguồn lực trong và ngoài nước, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển giao thông vận tải dưới nhiều hình thức.

6. Dành quỹ đất hợp lý để phát triển kết cấu hạ tầng giao thông; bảo đảm hành lang an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông; chủ động ứng phó có hiệu quả đối với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.

1. Quy hoạch phát triển giao thông vận tải vùng kinh tế trọng điểm phía Nam phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược, quy hoạch phát triển giao thông vận tải Quốc gia, vùng, quy hoạch chuyên ngành và quy hoạch của các địa phương có liên quan; phát triển hợp lý, bền vững hệ thống giao thông vận tải nhằm tạo tiền đề, đột phá là động lực phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh.

2. Phát triển giao thông vận tải trên cơ sở phát huy tối đa lợi thế của Vùng là vị trí trung tâm, cửa ngõ chiến lược về đường biển và đường hàng không của cả nước; tăng cường kết nối kết cấu hạ tầng giao thông, kết nối giữa các phương thức vận tải hình thành mạng lưới vận tải thông suốt với Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm của Vùng, liên kết cả nước và quốc tế.

3. Phát triển vận tải với chất lượng cao, giá cả hợp lý; phát triển vận tải đa phương thức và dịch vụ logistics; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ quản lý vận tải; sử dụng phương tiện tiết kiệm năng lượng và hiệu quả; phát triển vận tải hành khách công cộng tại các đô thị, đặc biệt tại Thành phố Hồ Chí Minh.

4. Tập trung giải quyết các "nút thắt"; khai thác triệt để năng lực kết cấu hạ tầng hiện có; chú trọng công tác bảo trì; tập trung đầu tư đồng bộ các công trình quan trọng bức thiết có vai trò động lực phát triển kinh tế; chú trọng phát triển giao thông địa phương đáp ứng yêu cầu phát triển nông thôn mới.

5. Đẩy mạnh xã hội hóa việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông và vận tải. Huy động tối đa các nguồn lực trong và ngoài nước, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển giao thông vận tải dưới nhiều hình thức.

6. Dành quỹ đất hợp lý để phát triển kết cấu hạ tầng giao thông; bảo đảm hành lang an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông; chủ động ứng phó có hiệu quả đối với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.

Cầu Mỹ Lợi hoàn thành năm 2015 tạo nên động lực mới trong phát triển kinh tế - xã hội cho tỉnh Tiền Giang, Long An và trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam 

Đối với Tiền Giang, trong thời gian tới tỉnh sẽ tiếp tục phối hợp các Bộ, ngành trung ương đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, đặc biệt là các công trình thực hiện chương trình đột phá của tỉnh để hoàn thiện kết nối với các trung tâm phát triển của tỉnh và hệ thống kết cấu hạ tầng trong vùng, qua đó nâng cao vai trò của tỉnh trong  vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Đây là một nhiệm vụ có tính chiến lược và lâu dài đối với tỉnh Tiền Giang. Các công trình ưu tiên đầu tư trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn tới gồm có: Hoàn thành xây dựng Quốc lộ 1 đoạn tránh thị xã Cai Lậy, dài khoảng 12 km, quy mô 4 làn xe; đường cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận, dài khoảng 54 km,  giai đoạn đến 2020 đầu tư quy mô 2 - 4 làn xe; cầu Mỹ Thuận 2; Nâng cấp kênh Chợ Gạo (giai đoạn 2); Cảng biển tổng hợp trên sông Soài Rạp; Nghiên cứu xây dựng mới tuyến đường sắt đôi, điện khí hóa, khổ 1.435 mm Thành phố Hồ Chí Minh - Mỹ Tho - Cần Thơ; xây dựng các tuyến Đường tỉnh 878, ĐT871B kết nối các Khu công nghiệp đến các địa phương trong vùng./.

Ngày 23-11-2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2055/QĐ-TTg phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Quyết định này đề ra mục tiêu đến năm 2030: Phát triển giao thông vận tải trong vùng thỏa mãn được nhu cầu vận tải và dịch vụ vận tải của xã hội với chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế, giá thành hợp lý, cạnh tranh, nhanh chóng, an toàn. Cơ bản hoàn thiện và hiện đại hóa mạng lưới kết cấu hạ tầng giao thông; kết nối thuận tiện giữa các phương thức vận tải, giữa Thành phố Hồ Chí Minh với các đô thị vệ tinh, với cả nước và quốc tế.

Quan điểm phát triển chính của Quy hoạch: 

1. Quy hoạch phát triển giao thông vận tải vùng kinh tế trọng điểm phía Nam phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược, quy hoạch phát triển giao thông vận tải Quốc gia, vùng, quy hoạch chuyên ngành và quy hoạch của các địa phương có liên quan; phát triển hợp lý, bền vững hệ thống giao thông vận tải nhằm tạo tiền đề, đột phá là động lực phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh.

2. Phát triển giao thông vận tải trên cơ sở phát huy tối đa lợi thế của Vùng là vị trí trung tâm, cửa ngõ chiến lược về đường biển và đường hàng không của cả nước; tăng cường kết nối kết cấu hạ tầng giao thông, kết nối giữa các phương thức vận tải hình thành mạng lưới vận tải thông suốt với Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm của Vùng, liên kết cả nước và quốc tế.

3. Phát triển vận tải với chất lượng cao, giá cả hợp lý; phát triển vận tải đa phương thức và dịch vụ logistics; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ quản lý vận tải; sử dụng phương tiện tiết kiệm năng lượng và hiệu quả; phát triển vận tải hành khách công cộng tại các đô thị, đặc biệt tại Thành phố Hồ Chí Minh.

4. Tập trung giải quyết các "nút thắt"; khai thác triệt để năng lực kết cấu hạ tầng hiện có; chú trọng công tác bảo trì; tập trung đầu tư đồng bộ các công trình quan trọng bức thiết có vai trò động lực phát triển kinh tế; chú trọng phát triển giao thông địa phương đáp ứng yêu cầu phát triển nông thôn mới.

5. Đẩy mạnh xã hội hóa việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông và vận tải. Huy động tối đa các nguồn lực trong và ngoài nước, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển giao thông vận tải dưới nhiều hình thức.

6. Dành quỹ đất hợp lý để phát triển kết cấu hạ tầng giao thông; bảo đảm hành lang an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông; chủ động ứng phó có hiệu quả đối với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.

1. Quy hoạch phát triển giao thông vận tải vùng kinh tế trọng điểm phía Nam phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược, quy hoạch phát triển giao thông vận tải Quốc gia, vùng, quy hoạch chuyên ngành và quy hoạch của các địa phương có liên quan; phát triển hợp lý, bền vững hệ thống giao thông vận tải nhằm tạo tiền đề, đột phá là động lực phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh.

2. Phát triển giao thông vận tải trên cơ sở phát huy tối đa lợi thế của Vùng là vị trí trung tâm, cửa ngõ chiến lược về đường biển và đường hàng không của cả nước; tăng cường kết nối kết cấu hạ tầng giao thông, kết nối giữa các phương thức vận tải hình thành mạng lưới vận tải thông suốt với Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm của Vùng, liên kết cả nước và quốc tế.

3. Phát triển vận tải với chất lượng cao, giá cả hợp lý; phát triển vận tải đa phương thức và dịch vụ logistics; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ quản lý vận tải; sử dụng phương tiện tiết kiệm năng lượng và hiệu quả; phát triển vận tải hành khách công cộng tại các đô thị, đặc biệt tại Thành phố Hồ Chí Minh.

4. Tập trung giải quyết các "nút thắt"; khai thác triệt để năng lực kết cấu hạ tầng hiện có; chú trọng công tác bảo trì; tập trung đầu tư đồng bộ các công trình quan trọng bức thiết có vai trò động lực phát triển kinh tế; chú trọng phát triển giao thông địa phương đáp ứng yêu cầu phát triển nông thôn mới.

5. Đẩy mạnh xã hội hóa việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông và vận tải. Huy động tối đa các nguồn lực trong và ngoài nước, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển giao thông vận tải dưới nhiều hình thức.

6. Dành quỹ đất hợp lý để phát triển kết cấu hạ tầng giao thông; bảo đảm hành lang an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông; chủ động ứng phó có hiệu quả đối với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.

Cầu Mỹ Lợi hoàn thành năm 2015 tạo nên động lực mới trong phát triển kinh tế - xã hội cho tỉnh Tiền Giang, Long An và trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam 

Đối với Tiền Giang, trong thời gian tới tỉnh sẽ tiếp tục phối hợp các Bộ, ngành trung ương đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, đặc biệt là các công trình thực hiện chương trình đột phá của tỉnh để hoàn thiện kết nối với các trung tâm phát triển của tỉnh và hệ thống kết cấu hạ tầng trong vùng, qua đó nâng cao vai trò của tỉnh trong  vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Đây là một nhiệm vụ có tính chiến lược và lâu dài đối với tỉnh Tiền Giang. Các công trình ưu tiên đầu tư trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn tới gồm có: Hoàn thành xây dựng Quốc lộ 1 đoạn tránh thị xã Cai Lậy, dài khoảng 12 km, quy mô 4 làn xe; đường cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận, dài khoảng 54 km,  giai đoạn đến 2020 đầu tư quy mô 2 - 4 làn xe; cầu Mỹ Thuận 2; Nâng cấp kênh Chợ Gạo (giai đoạn 2); Cảng biển tổng hợp trên sông Soài Rạp; Nghiên cứu xây dựng mới tuyến đường sắt đôi, điện khí hóa, khổ 1.435 mm Thành phố Hồ Chí Minh - Mỹ Tho - Cần Thơ; xây dựng các tuyến Đường tỉnh 878, ĐT871B kết nối các Khu công nghiệp đến các địa phương trong vùng./.

Ngày 23-11-2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2055/QĐ-TTg phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Quyết định này đề ra mục tiêu đến năm 2030: Phát triển giao thông vận tải trong vùng thỏa mãn được nhu cầu vận tải và dịch vụ vận tải của xã hội với chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế, giá thành hợp lý, cạnh tranh, nhanh chóng, an toàn. Cơ bản hoàn thiện và hiện đại hóa mạng lưới kết cấu hạ tầng giao thông; kết nối thuận tiện giữa các phương thức vận tải, giữa Thành phố Hồ Chí Minh với các đô thị vệ tinh, với cả nước và quốc tế.

Quan điểm phát triển chính của Quy hoạch: 

1. Quy hoạch phát triển giao thông vận tải vùng kinh tế trọng điểm phía Nam phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược, quy hoạch phát triển giao thông vận tải Quốc gia, vùng, quy hoạch chuyên ngành và quy hoạch của các địa phương có liên quan; phát triển hợp lý, bền vững hệ thống giao thông vận tải nhằm tạo tiền đề, đột phá là động lực phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh.

2. Phát triển giao thông vận tải trên cơ sở phát huy tối đa lợi thế của Vùng là vị trí trung tâm, cửa ngõ chiến lược về đường biển và đường hàng không của cả nước; tăng cường kết nối kết cấu hạ tầng giao thông, kết nối giữa các phương thức vận tải hình thành mạng lưới vận tải thông suốt với Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm của Vùng, liên kết cả nước và quốc tế.

3. Phát triển vận tải với chất lượng cao, giá cả hợp lý; phát triển vận tải đa phương thức và dịch vụ logistics; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ quản lý vận tải; sử dụng phương tiện tiết kiệm năng lượng và hiệu quả; phát triển vận tải hành khách công cộng tại các đô thị, đặc biệt tại Thành phố Hồ Chí Minh.

4. Tập trung giải quyết các "nút thắt"; khai thác triệt để năng lực kết cấu hạ tầng hiện có; chú trọng công tác bảo trì; tập trung đầu tư đồng bộ các công trình quan trọng bức thiết có vai trò động lực phát triển kinh tế; chú trọng phát triển giao thông địa phương đáp ứng yêu cầu phát triển nông thôn mới.

5. Đẩy mạnh xã hội hóa việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông và vận tải. Huy động tối đa các nguồn lực trong và ngoài nước, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển giao thông vận tải dưới nhiều hình thức.

6. Dành quỹ đất hợp lý để phát triển kết cấu hạ tầng giao thông; bảo đảm hành lang an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông; chủ động ứng phó có hiệu quả đối với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.

1. Quy hoạch phát triển giao thông vận tải vùng kinh tế trọng điểm phía Nam phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược, quy hoạch phát triển giao thông vận tải Quốc gia, vùng, quy hoạch chuyên ngành và quy hoạch của các địa phương có liên quan; phát triển hợp lý, bền vững hệ thống giao thông vận tải nhằm tạo tiền đề, đột phá là động lực phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh.

2. Phát triển giao thông vận tải trên cơ sở phát huy tối đa lợi thế của Vùng là vị trí trung tâm, cửa ngõ chiến lược về đường biển và đường hàng không của cả nước; tăng cường kết nối kết cấu hạ tầng giao thông, kết nối giữa các phương thức vận tải hình thành mạng lưới vận tải thông suốt với Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm của Vùng, liên kết cả nước và quốc tế.

3. Phát triển vận tải với chất lượng cao, giá cả hợp lý; phát triển vận tải đa phương thức và dịch vụ logistics; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ quản lý vận tải; sử dụng phương tiện tiết kiệm năng lượng và hiệu quả; phát triển vận tải hành khách công cộng tại các đô thị, đặc biệt tại Thành phố Hồ Chí Minh.

4. Tập trung giải quyết các "nút thắt"; khai thác triệt để năng lực kết cấu hạ tầng hiện có; chú trọng công tác bảo trì; tập trung đầu tư đồng bộ các công trình quan trọng bức thiết có vai trò động lực phát triển kinh tế; chú trọng phát triển giao thông địa phương đáp ứng yêu cầu phát triển nông thôn mới.

5. Đẩy mạnh xã hội hóa việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông và vận tải. Huy động tối đa các nguồn lực trong và ngoài nước, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển giao thông vận tải dưới nhiều hình thức.

6. Dành quỹ đất hợp lý để phát triển kết cấu hạ tầng giao thông; bảo đảm hành lang an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông; chủ động ứng phó có hiệu quả đối với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.

Cầu Mỹ Lợi hoàn thành năm 2015 tạo nên động lực mới trong phát triển kinh tế - xã hội cho tỉnh Tiền Giang, Long An và trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam 

Đối với Tiền Giang, trong thời gian tới tỉnh sẽ tiếp tục phối hợp các Bộ, ngành trung ương đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, đặc biệt là các công trình thực hiện chương trình đột phá của tỉnh để hoàn thiện kết nối với các trung tâm phát triển của tỉnh và hệ thống kết cấu hạ tầng trong vùng, qua đó nâng cao vai trò của tỉnh trong  vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Đây là một nhiệm vụ có tính chiến lược và lâu dài đối với tỉnh Tiền Giang. Các công trình ưu tiên đầu tư trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn tới gồm có: Hoàn thành xây dựng Quốc lộ 1 đoạn tránh thị xã Cai Lậy, dài khoảng 12 km, quy mô 4 làn xe; đường cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận, dài khoảng 54 km,  giai đoạn đến 2020 đầu tư quy mô 2 - 4 làn xe; cầu Mỹ Thuận 2; Nâng cấp kênh Chợ Gạo (giai đoạn 2); Cảng biển tổng hợp trên sông Soài Rạp; Nghiên cứu xây dựng mới tuyến đường sắt đôi, điện khí hóa, khổ 1.435 mm Thành phố Hồ Chí Minh - Mỹ Tho - Cần Thơ; xây dựng các tuyến Đường tỉnh 878, ĐT871B kết nối các Khu công nghiệp đến các địa phương trong vùng./.

Tương phản
Đánh giá bài viết(0/5)
 Quyết định quy dịnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở GTVT tỉnh Tiền Giang
 Nghi định Quy định Danh mục hàng hoá nguy hiểm, vận chuyển hàng hoá nguy hiểm bằng phƣơng tiện giao thông cơ giới đƣờng bộ và vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đƣờng thuỷ nội địa
 Thông tư số 39/2019/TT-BGTVT quy định trách nhiệm của chủ phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện, đảm nhiệm chức danh thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu trên phương tiện thủy nội địa
 Quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa
 Quy định về đăng ký xe máy chuyên dùng

Liên kết Liên kết